Giải thể Doanh nghiệp – Điều kiện và Trình tự, Thủ tục

Thứ bảy - 20/02/2021 10:25 240 0
Luật Doanh nghiệp 2020Nghị định 01/2021/NĐ-CP
Giải thể doanh
Giải thể doanh

Các trường hợp giải thể doanh nghiệp (khoản 1 Điều 207 Luật doanh nghiệp 2020)
Căn cứ theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 quy định 04 trường hợp giải thể của doanh nghiệp bao gồm:
  1. Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
  2. Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  3. Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty (nếu có) mà không có quyết định gia hạn;
  4. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Điều kiện giải thể Doanh nghiệp (Khoản 2 Điều 207 Luật doanh nghiệp 2020)
Doanh nghiệp chỉ có thể tiến hành thủ tục giải thể khi đáp ứng đủ hai điều kiện sau:
  1. Bảo đảm thanh toán hết toàn bộ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản;
  2. Không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Trình tự, thủ tục giải thể Doanh nghiệp (Điều 208, 209, 210 Luật doanh nghiệp 2020; Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP):
1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp.
2. Tổ chức thành lý tài sản:
           Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
3. Niên yết Nghị quyết, quyết định giải thể và gửi Thông báo, Nghị Quyết, Quyết định giải thể:
          Nghị quyết, quyết định giải thể phải được  niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
         Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp.
        Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp (Mẫu thông báo tại Phụ lục II – 24 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT) đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo các giấy tờ sau đây:
  1. Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp;
  2. Phương án giải quyết nợ (nếu có)
4. Hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp:
          Doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
          Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
  • Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
  • Nợ thuế;
  • Các khoản nợ khác;
  • Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;
5. Hoàn thiện thủ tục quyết toán thuế với Cơ quan thuế:
            Doanh nghiệp thực hiện liên hệ với Cơ quan thuế để hoàn thành thủ tục quyết toán các sắc thuế có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
6. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
           Doanh nghiệp thực hiện chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp  tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
7. Gửi Hồ sơ giải thể đến Cơ quan đăng ký kinh doanh:
          Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi Hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm:
  • Thông báo về giải thể doanh nghiệp (Mẫu thông báo tại Phụ lục II – 24 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT);
  • Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp;
  • Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
          Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an
Lưu ý:
  • Doanh nghiệp chủ động thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế sau khi nộp Thông báo giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh.
  • Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
Đối với trường hợp giải thể doanh nghiệp khi Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngoài những nội dung trên, doanh nghiệp cần lưu ý:
  1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể;
  2. Thành phần hồ sơ ngoài Nghị quyết, quyết định giải thể Doang nghiệp phải gửi kèm bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
  3. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây