1. Bổ sung thêm các trường hợp không được thành lập doanh nghiệp
- Căn cứ pháp lý: điểm đ,e,g khoản 2 điều 17 Luật DN 2020:
"đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự."
So với Luật DN 2014 thì Luật DN 2020 đã mở rộng, bổ sung thêm 3 đối tượng không được thành lập doanh nghiệp. Trong đó, trường hợp thuộc điểm g khoản 2 điều 17 quy định về tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của BLHS, ví dụ như: Pháp nhân thương mại phạm một số tội và bị cấm hoạt động trong một số lĩnh vực như sau: Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh)…;
2. Quy định mới về việc sử dụng và quản lý con dấu theo Luật DN 2020.
“1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.”
Thứ nhất, Luật DN 2020 đã bỏ quy định về nội dung con dấu (tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp). Theo luật hiện hành, doanh nghiệp là sẽ được tự mình quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
Thứ hai, theo Luật DN 2014 trước đây, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu vơi cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Công thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên quy định này đã được bãi bỏ trong Luật DN 2020.
3. Điểm mới trong điều kiện thông qua Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên của Công ty TNHH một thành viên.
Căn cứ pháp lý: Khoản 6 điều 80:
"6. Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu quyết trở lên tán thành. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết, quyết định đó, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác."
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì cách tính số phiếu biểu quyết được tính theo số thành viên dự họp, tuy nhiên Luật Doanh nghiệp 2020, cách tính số phiếu biểu quyết sẽ tính theo tỉ lệ sở hữu phiếu biểu quyết của mỗi thành viên dự họp hoặc tính theo số thành viên dự họp do doanh nghiệp lựa chọn phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
4. Điểm mới trong quy định về Ban kiểm soát của Doanh nghiệp Nhà nước.
- Căn cứ pháp lý: Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020:
"1. Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát."
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, số lượng Ban kiểm soát là từ 3 đến 5 kiểm soát viên. Tuy nhiên, quy định này đã được sửa đổi thành từ 1 đến 5 kiểm soát viên trong Luật Doanh nghiệp 2020.
"2. Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước."
Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung thêm quy định về giới hạn số Doanh nghiệp nhà nước một cá nhân được làm Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên tối đa là không quá 04 Doanh nghiệp nhà nước.
5. Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ 2021
Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cụ thể: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Như vậy, thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh được rút ngắn từ chậm nhất 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc.
6. Sửa quy định về quyền của cổ đông phổ thông
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty để có các quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật này.
Tuy nhiên, theo Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền của cổ đông phổ thông quy định tại khoản 2 Điều 115 Luật này.