Hợp đồng điện tử có được áp dụng tại Việt Nam không?
Thứ ba - 23/02/2021 10:091250
1. Khái niệm Hợp đồng điện tử Căn cứ pháp lý: Khoản 1 ĐIều 33 Luật Giao dịch điện tử 2005 ‘Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này.” Như vậy, Hợp đồng điện tử có được áp dụng tại Việt Nam và được điều chỉnh bởi Luật Giao dịch điện tử 2005. 2. Giá trị pháp lý của Hợp đồng điện tử Căn cứ pháp lý
ĐIều 34 Luật Giao dịch điện tử 2005
Điều 38 Luật Giao dịch điện tử 2005.
Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp truyền thống. 3. Hình thức giao kết Hợp đồng điện tử Căn cứ pháp lý: Điều 36 Luật Giao dịch điện tử 2005 Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng. Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu. Ví dụ: Những hành vi mua, bán, tặng cho có thể thiết lập thông qua các trang điện tử hay các ứng dụng điện tử chuyên dụng như: Shopee, Sen đỏ, Tiki, Lazada. Trong đó, người mua chỉ cần thực hiện các thao tác thông qua ứng dụng như: chọn mặt hàng, ghi địa chỉ, chọn hình thức thanh toán… Cùng với đó người bán sẽ vận chuyển hàng hóa đến địa chỉ của người mua theo thông tin dữ liệu điện tử. Ngoài ra, Luật GDĐT 2005, Nghị định 130/2018/NĐ-CP và Nghị định 52/2013/NĐ-CP điều chỉnh cụ thể vấn đề chữ ký điện tử và các giao dịch điện tử.Theo đó Hợp đồng điện tử còn có thể được giao kết thông qua chữ ký điện tử dưới ba hình thức sau: Chữ ký scan, chữ ký hình ảnh và chữ ký số.
Chữ ký số: các bên sử dụng một nền tảng và thiết bị chuyên dụng do công ty cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp để tạo chữ ký số; Chữ ký số được tạo ra sau đó được chèn dưới dạng điện tử vào hợp đồng cần ký. Ngoài việc sử dụng trong giao kết Hợp đồng, chữ kí số thường được các tổ chức dùng khi nộp tờ khai hải quan, bảo hiểm xã hội, nộp thuế qua mạng, phát hành hóa đơn hay thực hiện giao dịch điện tử qua hệ thống ngân hàng.
Chữ ký scan: hợp đồng được người ký in ra từ tệp dữ liệu điện tử và người ký của mỗi bên ký trực tiếp trên văn bản giấy của hợp đồng, sau đó hợp đồng cùng với chữ ký trên hợp đồng sẽ được chuyển thành dạng điện tử (ví dụ: bằng cách quét hình (scanning) và bản quét hình (tệp dữ liệu điện tử) của hợp đồng đã ký, cuối cùng được gửi đi bằng thư điện tử. Chữ ký scan được sử dụng nhiều trong hợp đồng có nhiều bên và các bên không ở cùng một địa điểm để có thể cùng ký trên một bản của hợp đồng. Chữ ký scan đặc biệt thông dụng trong các hợp đồng liên quan đến giao dịch đa quốc gia và có yếu tố nước ngoài về mặt chủ thể.
Chữ ký hình ảnh: người ký chèn hình ảnh chữ ký của mình vào ô chữ ký của tệp dữ liệu điện tử của hợp đồng và tệp dữ liệu điện tử của hợp đồng (có chữ ký bằng chữ ký hình ảnh trên hợp đồng điện tử đó) được gửi đi bằng thư điện tử. Chữ ký hình ảnh được sử dụng nhiều trong hợp đồng có giá trị không lớn nhưng được ký nhiều lần và lặp đi lặp lại, đồng thời người ký không ở cùng một địa điểm mà hợp đồng có thể in và ký bằng chữ ký sống.
Hiên nay, việc kí kết Hợp đồng bằng phương pháp điện tử ngày càng phổ biến hơn bởi tính tiện dụng cũng như tiết kiệm về mặt thời gian, chi phí đi lại. Đặc biệt vào thời điểm diễn ra dịch covid thì phương pháp này giúp các tổ chức, cá nhân có thể thực hiện kí kết Hợp đồng mà không phải tiếp xúc trực tiếp.